Chi tiết tin

Những chính sách của TW có hiệu lực từ tháng 7/2021

Luật cư trú sửa đổi, một số chính sách liên quan tới bảo trợ xã hội, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,…là những chính sách bắt đầu có hiệu lực trong tháng 7/2021.

Từ ngày 1/7, Luật cư trú sửa đổi và Nghị định số 62/2021/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực với nhiều điểm mới tác động tới cuộc sống của mọi người dân. 

Luật Cư trú 2020 cơ bản kế thừa quy định của Luật hiện hành, đồng thời sửa đổi, bãi bỏ và làm rõ hơn các quy định trước đây nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của công dân; góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú và đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý cư trú mà trọng tâm là xây dựng, quản lý cư trú qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Liên quan tới Luật này, ngày 29/6, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú có hiệu lực từ 1/7, trong đó, có hướng dẫn về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong). Ngoài ra, để đăng ký cư trú, công dân cũng có thể sử dụng hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;…

Không cần mang nhiều giấy tờ khi thực hiện giao dịch, thủ tục hành chính

Từ 01/7/2021, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức vận hành. Điều này sẽ mang đến cho người dân nhiều lợi ích.

Một trong những lợi ích lớn nhất cho mọi người dân chính là việc không cần mang quá nhiều giấy tờ khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch, cụ thể:

Người dân không cần phải mang theo giấy xác nhận số CMND cũ vì trên mã QR của thẻ CCCD đã chứa toàn bộ thông tin của người dân. Do đó, từ này 01/7 người dân không còn cảm thấy khó khăn khi nhiều thủ tục, giao dịch cần dùng đến loại giấy này. Mặc dù, trong một số trường hợp mã QR không chứa thông tin số CMND cũ thì bắt buộc người dân vẫn phải dùng đến giấy xác nhận; nhưng những trường hợp này không nhiều.

Đối với những trường hợp đăng ký hộ khẩu, tạm trú hoặc thực hiện các thủ tục làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, tạm trú thì lần thực hiện thủ tục tiếp theo sẽ không cần mang sổ hộ khẩu. Vì:

  +Từ ngày 01/7/2021 sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nên nếu người dân đăng ký hộ khẩu, tạm trú thì sẽ được quản lý bằng điện tử. Do đó, với lần thực hiện thủ tục tiếp theo sẽ không cần dùng đến sổ.

  +Từ ngày 01/7/2021, người dân thực hiện các thủ tục về cư trú làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ bị thu hồi sổ và thực hiện quản ký bằng điện tử. Do đó, với lần thực hiện thủ tục tiếp theo sẽ không cần dùng đến sổ.

Nhiều thay đổi về chính sách ưu đãi với người có công

Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 được Quốc hội ban hành ngày 9/12/2020 về ưu đãi về người có công chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, thay thế cho Pháp lệnh năm 2005.

Theo Pháp lệnh này, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây là một chế độ mới mà trước đây chưa quy định cho các đối tượng người có công này.

Với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, mức trợ cấp hằng tháng cũng được tăng từ ngày 1/7/2021, cụ thể là bằng 3 lần mức chuẩn (tức 4.872.000 đồng/tháng), thay vì 1 lần mức chuẩn như quy định trước đây.

Riêng với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã tái giá nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành, hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ khi còn sống, sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và được hỗ trợ về BHYT.

Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng từ 1/7/2021

Nghị định 20/2021/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó bổ sung một số đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng và điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 270.000 đồng/tháng lên 360.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 1/7/2021.

Một số mức trợ cấp cho các đối tượng hưởng bảo trợ xã hội cụ thể như sau:

- Trẻ mồ côi dưới 04 tuổi; trẻ nhiễm HIV thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp 900.000 đồng/tháng, thay cho mức 675.000 đồng/tháng;

- Người từ đủ 60 đến đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng;

- Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp 720.000 đồng/tháng thay cho mức 540.000 đồng/tháng; người khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng…

- Trợ cấp mai táng người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tối thiểu là 18 triệu đồng, trước đây chỉ là 5,4 triệu đồng, với trường hợp gia đình tổ chức mai táng…

- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác cho hộ dân phải di dời khẩn cấp tối thiểu là 30 triệu đồng/hộ, trước đây tối đa là 20 triệu đồng/hộ…

Để tổ chức thực hiện Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24/6/2021 hướng dẫn về: thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng; chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp; hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng.

Không có phương án cải tạo, phục hồi môi trường sẽ bị phạt đến 200 triệu đồng

Có hiệu lực từ ngày 10/7/2021, Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ban hành ngày 24/5/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Đối với vi phạm quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, Nghị định số 55/2021/NĐ-CP quy định bổ sung mức phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi không báo cáo công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường về cơ quan phê duyệt phương án và cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định; không báo cáo cơ quan phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp có sự điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.

Đồng thời, Nghị định số 55/2021/NĐ-CP sửa đổi phạt tiền từ 100 triệu đến 120 triệu đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ một trong các hạng mục công việc phải thực hiện trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định; phạt tiền từ 150 triệu đến 200 triệu đồng đối với hành vi không có phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không lập lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định, trừ trường hợp thuộc đối tượng phải lập lại báo đánh giá tác động môi trường.

Quy trình, thủ tục cấp căn cước công dân gắn chip

Từ ngày 1/7/2021, theo các Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA của Bộ Công an về quy trình, thủ tục cấp căn cước công dân gắn chip, mọi CMND cũ (9 số, 12 số) sẽ được thu hồi khi người dân làm thủ tục đổi sang căn cước công dân gắn chip. Thời gian tối đa để cấp căn cước công dân cho người dân là 8 ngày làm việc (trong đó có 2 ngày để chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; 3 - 4 ngày để Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính xử lý, phê duyệt, in thẻ và 2 ngày chuyển phát về nơi người dân làm thủ tục).

Bên cạnh đó, mã QR trên thẻ Căn cước công dân chứa thông tin về số CMND cũ của người dân. Do đó, người dân không cần phải xin Giấy xác nhận số CMND và cung cấp khi làm các thủ tục, giao dịch sử dụng số CMND cũ như trước đây, trừ trường hợp mã QR không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.

Người dân cũng sẽ  được làm căn cước công dân ở nơi tạm trú từ ngày 1/7/2021, thay vì phải về nơi thường trú như trước đây và không còn phải điền thông tin trên Tờ khai căn cước công dân như trước, mà cán bộ làm thủ tục sẽ tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó in phiếu cho người dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên…

Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư...

Ngọc Dung (tổng hợp)

Tin mới hơn
Tin cũ hơn